TIẾNG NHẬT TRONG HỢP ĐỒNG – CHƯƠNG 2 – BIÊN BẢN GHI NHỚ

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (2 votes, average: 5.00 out of 5)

Loading...

Letter of Intent/Letter of Agreement と MOUとは。Letter of Intent/Letter of Agreement và MOU là gì?

Letter of Intent (LOI)またはMemorandum of Understandings (MOU)とは,一般に契約を正式に締結する前に作成するもので,契約前の交渉の際に確認された事項や,交渉の方向性,契約締結までのスケジュールなどをこれに記載する場合があります。

Letter of Intent (Bản thông cáo ý định) hoặc MOU nghĩa là một biên bản được ký kết trước khi các bên ký hợp đồng chính thức. Trong nhiều trường hợp, hợp đồng này ghi nhận những điểm cần xác minh khi ký hợp đồng chính thức, phương hướng hai bên tiến hành thương lượng và lịch trình cho đến khi ký kết hợp đồng chính thức.

形式は合意書のようにして全当事者がサインすることもあれば,発行する当事者が相手方の確認(Acknowledgment)を求める,文字通りのLetter形式の場合もあります。

Về mặt hình thức, thông thường nó giống như văn bản thỏa thuận, trên biên bản đó có chữ ký của tất cả các bên. Ngược lại, cũng có trường hợp nó chỉ đơn giản như hình thức của một lá thư mà bên soạn thảo yêu cầu bên còn lại (bên đối tác) xác nhận.

文字通り literally nghĩa đen

Letter of Intentは,上記のような趣旨・目的で作成されるため,一般的には法的拘束力がないNon Legally bindingとされる場合が多いです。

Do được soạn thảo với mục đích và nội dung như được nói ở trên, bởi vậy tính hiệu lực pháp lý thông thường là không có.

趣旨(しゅし)  nội dung

この場合,たとえLOIが合意書の形式をとって両当事者のサインが具備(ぐび)されていたとしても,後に紛争が生じた場合(,当該LOI記載内容を根拠に相手方に対して損害賠償請求等の契約責任を追及することは原則としてできません。

Trong trường hợp này, ví dụ khi tất cả các bên dã ký vào văn bản đồng ý này rồi, mà sau đó có tranh chấp phát sinh, về mặt nguyên tắc, các bên không thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cũng như truy cứu trách nhiệm đối với bên còn lại theo các nội dung được ghi tại LOI.

ただし,Letter of Intentというタイトルをつければ法的拘束力がないと判断されるということではありませんから,注意が必要です。

Tuy nhiên, nhìn vào một văn bản được đính tên LOI mà phán đoán ngay rằng nó không có hiệu lực pháp lý là sai, nên cần chú ý.

内容によっては,法的拘束力がある合意としてめられてしまう場合もあります

Tùy thuộc vào nội dung cũng có trường hợp LOI được công nhận là có hiệu lực pháp lý.

これを避けるには,法的拘束力については,多くの国で原則として当事者の意思に委ねるとしていますから,LOIの条項で明確に定めておくことが賢明です。

委(ゆだ)ねる entrust, refer trao cho

Do đó, để tránh rắc rối này, đối với hiệu lực pháp lý, nhiều nước trên thế giới trao quyền này cho các bên đương sự. Do đó, việc quy định rõ ràng các điều khoản trong LOI rất quan trọng (thông minh).

LOIの法的拘束力については,以下の3つの場合が考えられるでしょう。

  • 全条項に法的拘束力がある
  • 一部の条項のみ法的拘束力がある
  • 全条項に法的拘束力がない

Về hiệu lực pháp lý của LOI, thông thường có thể chia thành 3 trường hợp sau:

  • Hiệu lực ràng buộc pháp lý có ở tất cả mọi điều trong LOI;
  • Hiệu lực ràng buộc pháp lý chỉ có ở một vài điều
  • Hiệu lực ràng buộc pháp lý vô hiệu ở tất cả mọi điều

そのため,貴社作成しようとしているLOI上記のいずれにたるのかを明確にし,その意図に合わせた条項を設ける必要があります。

Do đó, khi LOI mà quý công ty đang soạn thảo thuộc trường hợp nào phía trên nên cần làm rõ, và thiết kế những điều khoản phù hợp với ý đồ mà mình mong muốn là cần thiết.

設(もう)ける thiết establish, set up

そうでなければ,LOI作成後に結果として契約を締結しなかったような場合に,LOIに記載内容が法的拘束力を持つのか否かを巡って重大な紛争になることが予想されます。

Nếu không chú ý điều vừa viết trên, trong trường hợp sau khi kư kết LOI, mà không kư kết được hợp đồng chính thức, th́ nội dung được viết trong LOI này có hiệu lực pháp lư hay không sẽ trở thành vấn đề tranh chấp nghiêm trọng.

例えば,2番目のように一部の条項(例えば,Due Diligence,Confidentiality,Governing Law,Good Faithなどが考えられます)のみ法的拘束力を持たせたいという場合,以下のような条項を作成します。

Như trường hợp có hiệu lực pháp lý chỉ ở một số điều khoản như số 2 thì nên viết điều khoản như dưới đây, chẳng hạn như Due Diligence (Thẩm định pháp lý), Bảo mật, Luật điều chỉnh, Trung thực.

「With the exception of paragraphs [XX], this LOI merely constitutes a statement of the mutual intentions of the parties with respect to its contents and each party represents to the other that the terms and conditions set forthe in this LOI shall not be legally binding.」

LOIというタイトル自体に意味はありませんから,同じような内容をMemorandum of UnderstandingsMOUとする例もあります。

Bản thân tiêu đề LOI chẳng có ý nghĩa gì cả; do đó, có một số trường hợp MOU có nội dung giống hệt.

ところで,日本では,当事者は,たとえ契約締結前であっても,「契約準備段階の過失」または「契約締結上の過失などとして,一定の要件の下,当事者が信義則上(の義務を相手方に対し負(お)うという議論が存在します。

一定の a certain amount of

の下 under

過失 lỗi quá thất

Tuy nhiên, ở Nhật, có tồn tại một tranh luận là các bên đương sự dù trong thời gian trước khi ký kết hợp đồng th́ họ có thể đ̣i hỏi nghĩa vụ ḷng tin đối với bên c̣n lại dựa vào một vài điều kiện nhất định như là “Sơ suất/Lỗi trong quá tŕnh chuẩn bị hợp đồng” hay “Sơ suất/Lỗi trong quá tŕnh kư kết hợp đồng”.

したがって,「契約以前なのだから締結しないことも無条件に自由であるし,交渉時にどのような態度を取ろうが相手方当事者に賠償義務を負ったりすることはない」とは必ずしも言えないということになります。

Bởi vậy, không thể khẳng định 100% rằng bởi v́ chưa ký kết hợp đồng với nhau, chẳng có ràng buộc ǵ cả, các bên đều tự do, nên trong quá tŕnh thương thảo, các bên đương sự tỏ thái độ tệ đi chăng nữa th́ bên c̣n lại không thể đ̣i hỏi nghĩa vụ bồi thường.

この点,英米法の世界では大陸法(ヨーロッパの幾(いく)つかの国や日本がこれに該当します)と異なり,原則として,契約交渉中に当事者が上記のようなGood Faithでなければならないという義務はありません

Điểm này của Nhật khác với Luật Anh – Mỹ hay Luật Châu lục địa, về nguyên tắc những luật kia không ràng buộc các bên phải trung thực Good Faith trong quá trình thương thảo hợp đồng.

幾(いく)つか kỷ ky, a few

そのため,もし当事者にGood Faithで交渉を行うことを義務付けるのであれば,LOIにその旨の条項を入れ,かつ法的拘束力(ほうてきこうそくりょく)を持たせる必要があると言えるでしょう。

Do đó, nếu bên đương sự có đưa Good Faith trong quá trình thương thảo thì phải đưa vào thành 1 điều khoản vào LOI và cần thiết có cách viết làm cho điều khoản đó có hiệu lực pháp lý.

このように,LOIといえども,その内容と効果を慎重に検討し,必要な条項を盛り込みつつ,その法的拘束力についても意図を明確にして作成する必要がありますから注意が必要です。

慎重(しんちょう)に carefully

Như trình bày ở trên, ngay ở khâu chuẩn bị LOI, chúng ta cần chú ý đến kiểm tra cẩn thận nội dung và hiệu quả và phải cân nhắc đưa vào những điều khoản cần thiết và phải soạn thảo rõ ràng dựa trên những ý đồ ràng buộc hiệu lực pháp lý.

Hy vọng rằng bài viết này của KVBro cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết và hữu ích. Nếu có thắc mắc gì bạn hãy liên lạc với fanpage KVBro để có câu trả lời sớm nhất.

Đánh giá bài viết: 1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (2 votes, average: 5.00 out of 5)

Loading...

KVBro-Nhịp sống Nhật Bản